Macadamia shells were used to prepare modified carbon by chemical agent H2O2 (25%) in 48 hours with coke ratio: H2O2 = 1:10. Modified carbon from Macadamia shells with chemical agent H2O2 has capable of adsorption heavy metal copper (Cu 2+ ) at an assumption concentration is 30ppm in the optimum conditions such as pH = 4, dose is 1.8 g/l, and the processing time is 30 minutes. The result showed that the adsorption ability of the material reached the highest efficiency is 78.33%. This result showed that modified carbon from shells Macadamia by chemical agent H2O2 capable of removing applications on heavy metal copper (Cu2+) in wastewater.
One of the most problematic areas for foreign language learning is collocation. It is often seen as a seemingly insurmountable obstacle to the attainment of native like fluency. The following study takes an approach as a linguistic one by analyzing semantic features of the English collocations with „make‟, which is widely used in the international criminal documents. The thesis analyzing their semantic features according to the categorization of the English collocations with „make‟ used in the international criminal documents in order to find out the difficulties for learners and translators in dealing with these collocations as well as to impose the suggestions for these difficulties.
This research aims to describe English language errors in the scientific papers. The research data consists of 104 scientific articles that authors sent to Journal of Thu Dau Mot University. The quantitative method was applied in the form of frequency charts for each category of surface strategy taxonomy and comparative analysis. Based on the analysis theory of grammatical errors, all of the errors in these articles were identified and classified into different categorizations. The findings of the study showed that the authors’ writings were committed three main error groups: Lexical errors are the highest with 281 (49%); the number of Syntactic errors are ranked the second with 222 (39%); Morphological errors are the lowest with 69 (12%). On the basis of these results it is figured out that the authors still have difficulties in writing a research papers in English because they are not English major. Moreover the grammar of English is known as their foreign language. Another reason that the writer made errors is uninterested in organization of their papers. From the study findings above, the researcher suggests some implications to help authors improve their academic writing and meet English international standard.
In this paper, we study a class of parametric vector mixed quasivariational
inequality problem of the Minty type (in short, (MQVIP)). Afterward, we
establish some sufficient conditions for the stability properties such as the
inner-openness, lower semicontinuity and Hausdorff lower semicontinuity of
the solution mapping for this problem. The results presented in this paper
is new and wide to the corresponding results in the literature
Seed coat macadamia preparation of activated carbon with chemical agent K2CO3 from macadamia shells as per ratio: K2CO3: distilled water = 1:1:10ml, optimal temperature condition 6500C and burning time 60 minutes. Efficiency removal of zinc (II) in wastewater efficiency (53.42%) with the concentration of 25ppm, conducted a survey at pH = 4.5 with 1.8g/l of carbon, treated in 100 minutes. Survey results have similarities with other studies and are applicable to application removal of zinc (II) in wastewater.
The study was conducted at Fuji Seal Vietnam Co., Ltd. to examine the exposure and health risks of workers working in the printing and ink phase area when exposed to solvent vapor through the respiratory apparatus Toluene, Methyl Ethyl Ketone, Ethyl Acetate, Isopropyl Acohol. The results show that: During the monitoring period from July to November 2016, the amount of solvent vapor in the printing area and ink phase is quite high, at the highest Toluene printing area, it was 2.63 times higher than the standard equal to the health risk HQ male is 2.61 and HQ female is 3.37; Ethyl Acetate exceeded the highest of 4.34 times equal to the male HQ risk ratio of 4.29 and female HQ equal to 5.53; MEK exceeds 8.43 times equal to the health risk HQ male is 8.36 and HQ female is 10.79; Isopropyl Acohol exceeds 8.4 times equal to the health risk HQ male is 8.33 and HQ female is 10.75; At the inking area, MEK exceeds 8.43 times equal to the health risk HQ male is 8.36 and HQ female is 10.79. From the calculated data - analysis, found that the health of workers working in the printing and inking areas had high risks, the ability of workers suffering from diseases such as he dache, dizziness, skin damage,... and especially respiratory failure.
Survey of methylene orange wastewater treatment by activated carbon material prepared from macadamia husk with chemical activator H3PO4 shows that coal with the best methylene orange color treatment is achieved Optimal conditions such as pH = 5, coal dose 0.9 g/L and time 120 minutes. The results show that it is applicable to color wastewater treatment and the results are similar to other research results.
Investigate the possibility of treating wastewater containing heavy metals Zn2+ with activated carbon material prepared from macadamia shell with chemical activating agent H3PO4, showing high efficiency of adsorption of Zn2+. The results of the study showed that activated carbon with H3PO4 activating agent has high adsorption capacity, capable of handling Zn2+ best at pH = 4.5, dosage 1.8 g/L and time is 120 minutes. . The results show similarities with other research results and are capable of treating wastewater containing heavy metals Zn2+.
This study investigated grammatical difficulties encountered by students of the People’s Police University while learning grammar in ESP courses. The design included questionnaires to teachers and students, and classroom participant observations. The findings indicated that the student respondents only perceived four target features to be difficult to learn. The results also showed that the students’ perceptions of grammatical difficulty were influenced by several factors including the inherent complexity of rules, L1 transfer, students’ differences in language aptitude, students’ infrequency of practice, and teaching methodology. The findings will hopefully be useful for teachers and researchers with an interest in this line of research.
In this article, a class of Hindmarsh-Rose model is studied. First, all necessary conditions for the parameters of system are found in order to have one stable fixed point which presents the resting state for this famous model. After that, using the Hopf’s theorem proofs analytically the existence of a Hopf bifurcation, which is a critical point where a system’s stability switches and a periodic solution arises. More precisely, it is a local bifurcation in which a fixed point of a dynamical system loses stability, as a pair of complex conjugate eigenvalues cross the complex plane imaginary axis. Moreover, with the suitable assumptions for the dynamical system, a small-amplitude limit cycle branches from the fixed point.
This article introduces the general issues and benefits of simulation in teaching and scientific research. Thereby, the author illustrates by making 3D drawings, assemblies, videos simulating machine structures for teaching Theoretical mechanics, Construction machine subjects and the author's studies in the mechanical field. The application of simulation in teaching is to create videos by using Solidworks software, simulating the operating principle of machine structures. After that, show the videos to the students, excite them and make the lesson lively. And the simulation application in scientific research is mentioned as the way to use 3D drawings and simulation videos to preview the research results, promptly fix the wrong places. Since then, the research is quick, cost reduction is not worth it. The results of this paper are to point out the unique benefits that contribute positively to simulation in teaching and in scientific research.
Enzyme pectinase được ứng dụng trong nhiều lãnh vực sản xuất khác nhau. Việc tận dụng thành phần pectin có trong trái cà phê để cảm ứng sinh pectinase không chỉ giúp tận dụng tốt nguồn phế liệu này mà còn giúp nâng cao hiệu quả quá trình chế biến cà phê theo phương pháp ướt. Trên môi trường bán rắn, hiệu quả sinh tổng hợp pectinase của chủng Aspergillus niger Đ3 không cao, hoạt độ tối ưu chỉ đạt 0,88 UI/g trên môi trường có chứa 20% vỏ cà phê sau 5 ngày nuôi cấy. Ngược lại, thành phần pectin trong lớp nhớt của trái cà phê có khả năng cảm ứng Bacillus Ba 79 sinh pectinase với hiệu quả khá cao, hoạt độ enzyme tối đa đạt 2,33 UI/g sau 4 ngày nuôi cấy trên môi trường có chứa 60% dịch nhớt cà phê, 16% bắp xay và 24% bã đậu nành. Chế phẩm pectinase từ Bacillus Ba 79 có khả năng làm tăng độ trong của rượu vang 41,8% khi bổ sung với tỷ lệ 7,5 UI/ lít, trong thời gian 180 phút.
Phương pháp gamma truyền qua dựa trên nguyên lý suy giảm cường độ chùm tia gamma khi truyền qua vật chất được biết đến là một trong những kỹ thuật hữu ích cho phép kiểm tra trực tiếp các tháp và đường ống công nghiệp. Trong đó, hầu hết việc truyền tín hiệu từ đầu dò đến máy đo sử dụng cáp dẫn đến nhiều khó khăn trong việc lắp đặt và vận hành hệ đo tại hiện trường. Nhằm tăng tính linh hoạt, hệ đo gamma đơn kênh ứng dụng công nghệ truyền phát không dây trong điều khiển và thu nhận tín hiệu đã được đề xuất trong bài báo này. Hệ đo gồm các khối điện tử như khối cao thế, khối khuếch đại, khối cắt ngưỡng, khối vi điều khiển và khối truyền phát không dây. Thí nghiệm khảo sát phổ gamma của nguồn 60Co và 137Cs sau đó được thực hiện với khoảng cách giữa hệ đo và điểm đo khoảng 230 m. Kết quả cho thấy bề rộng ở một nửa giá trị cực đại ứng với các đỉnh năng lượng lần lượt là FWHM1173KeV = 9,4% và FWHM1332KeV = 7.6% đối với phổ gamma 60Co và FWHM663KeV = 15,4% đối với phổ gamma 137Cs. Kết quả khảo sát sự ổn định của hệ đo trong 10 giờ cho thấy độ trôi đỉnh năng lượng của nguồn 60Co là khoảng 2,3%.
Từ hơn mười năm qua, Quỹ Bertelsmann thực hiện dự án đánh giá quản trị bền vững cho các nước thuộc khối EU và OECD mang tên “Chỉ báo quản trị bền vững” (SGI). Dự án dựa trên một khung đánh giá quản trị bền vững có chất lượng cao về lý thuyết và đo lường thực nghiệm. Bài viết này giới thiệu khung lý thuyết của SGI, tập trung vào hợp phần chính sách xã hội, kết quả đánh giá thành quả chính sách xã hội năm 2018 do dự án thực hiện và gợi ý khả năng ứng dụng khung lý thuyết SGI vào phân tích chính sách xã hội và hành chính công ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu ứng dụng bã thải cà phê làm cơ chất trồng nấm Hoàng đế (Calocybe indica) đã giảm bớt vấn đề ô nhiễm môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Kết quả sau 50 ngày thực nghiệm nuôi trồng nấm ở 15 thùng (40 x 30 x 25cm) với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được bố trí lặp lại 3 lần cho thấy, nấm Hoàng đế sinh trưởng và phát triển tốt ở tất cả các nghiệm thức. Đặc biệt, nấm Hoàng đế hoàn toàn sinh trưởng và phát triển được trên nguồn cơ chất 100% bã thải cà phê có khối lượng nấm (0,337c ± 0,055) thu hoạch tương đương với nghiệm thức 100% mùn cưa (0,347c ± 0,023). Khối lượng nấm trung bình cao nhất là nghiệm thức 75%CP và 25%MC (0,793a ± 0,067) có khác biệt thống kê với các nghiệm thức còn lại. Việc áp dụng quy trình trồng nấm Hoàng đế từ bã thải cà phê sẽ hiệu quả hơn nhiều ở những nơi gần các công ty chế biến cà phê hòa tan bởi tận dụng được nguồn cơ chất sẵn có.
Bài viết này tìm hiểu mối quan hệ giữa đình với người cúng đình nhằm giải thích sự tồn sinh của đình trong bối cảnh đô thị hóa hiện nay. Sử dụng cách tiếp cận Nhân học và nguồn tư liệu điền dã tại một số ngôi đình ở thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An và thị xã Tân Uyên, bài viết phát hiện và phân tích sự biến đổi chức năng tương tế của đình ở các điểm dân cư có mức độ đô thị hóa khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa đình với người cúng đình thông qua lễ bái quan hiện vẫn còn duy trì đầy đủ, đảm bảo chức năng tương tế tại các đình được khảo sát. Chức năng tương tế của đình nếu được duy trì sẽ góp phần cố kết cộng đồng người cúng đình và dự báo khả năng tồn sinh của đình trong bối cảnh đô thị hóa.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, nhằm xác định mức độ học tập của người học có đạt được theo mục tiêu của chuẩn đầu ra môn học hay không. Nếu việc kiểm tra đánh giá được thực hiện chính xác và minh bạch, thì đó sẽ là những căn cứ để điều chỉnh phương pháp dạy học và có tác dụng khuyến khích người học tích cực học tập. Theo xu hướng hiện nay, người dạy cần phải phổ biến các tiêu chí đánh giá của môn học cho người học biết để người học có thể chủ động trong quá trình học tập, lựa chọn cách tiếp cận môn học phù hợp với các tiêu chí đánh giá, từ đó có thể đánh giá mức độ hiểu rõ môn học của chính người học.
Sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật Điện & Điện tử (EEE) có khả năng tạo ra một số sản phẩm thông qua việc học tập dựa trên đồ án CDIO để khởi nghiệp. Tuy nhiên, họ thiếu khả năng đổi mới liên tục để đạt được hiệu quả khởi nghiệp. Trong quá trình thực hiện giảng dạy CDIO ởTrường Đại học Duy Tân, chúng tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm để giải quyết vấn đề này và thu được một số kết quả khả quan và sẽ được trình bày trong bài viết này. Đóng góp đầu tiên là một đề xuất về một mô hình dạy và học để nâng cao khả năng khởi nghiệp, cụ thể là CDIO khép kín dựa trên mô hình CDIO thông thường. Sau giai đoạn Vận hành (Operation), sinh viên được khuyến khích và đào tạo để tiếp tục hình thành ý tưởng mới để cải tiến hoặc tạo ra sản phẩm mới dựa trên ý tưởng trước đó. Các vấn đề cải tiến bao gồm bổ sung tính năng, cải thiện thông số kỹ thuật, xem xét về chi phí bảo trì, v.v. Khung CDIO khép kín cho phép chúng tôi cải thiện khả năng đổi mới liên tục của sinh viên EEE để nâng cao sự cạnh tranh của sản phẩm được họ tạo ra. Trong mô hình được đề xuất này, chúng tôi nhấn mạnh sự đổi mới không ngừng để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Đóng góp thứ hai của bài viết này là việc đánh giá khung đề xuất này dựa trên các sản phẩm được chấp nhận trên thị trường. Chúng tôi đã điều tra thống kê sau năm năm thực hiện khung CDIO này trong khoa của chúng tôi từ 2013-2014 đến 2017-2018 và kết quả khẳng định tính hiệu quả của mô hình đề xuất. Để làm rõ hiệu quả, chúng tôi cũng trình bày một trường hợp thực tế, đó là các sản phẩm nhà thông minh. Trong trường hợp đó, chúng tôi mô tả chi tiết quy trình áp dụng khung CDIO khép kín để nâng cao khả năng khởi động dựa trên các sản phẩm nhà thông minh. Chúng tôi sẽ thảo luận chi tiết hơn về các công trình của chúng tôi để giải quyết những vấn đề này trong báo cáo đầy đủ.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang ảnh hưởng trực tiếp đến từng cá thể, gia đình, doanh nghiệp và đặc biệt chịu ảnh hưởng lớn nhất chính là môi trường giáo dục - nơi trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp 4.0. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ với khu vực và quốc tế, việc xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn AUN-QA có một ý nghĩa quan trọng, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của quá trình hội nhập và phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Cách mạng này vừa tạo ra những thời cơ, vừa đặt giáo dục đại học Việt Nam trước những thách thức mới diễn ra ngày càng nhanh. Đòi hỏi các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam phải tiên phong trong nhận thức và hành động của mình để thích ứng với cuộc cách mạng này.Từ việc đánh giá vai trò của đội ngũ và công tác quản lý đội ngũ giảng viên trong trường đại học hiện nay, tác giả bài viết đã đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo chuẩn AUN-QA đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Vận dụng và cải tiến các hình thức học và dạy học theo hướng tích cực luôn là những hoạt động thiết yếu trong việc cải thiện chất lượng đào tạo theo CDIO. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung phân tích các ưu và khuyết điểm của việc học tập cá nhân cũng như học tập nhóm trong trường Đại học dựa trên một loạt các quan sát, phỏng vấn và thảo luận nhóm, qua đó đề xuất một số phương pháp để nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trong các môn học và làm đồ án. Mặc dù tất cả chúng ta đều nhận thức rõ ràng việc học tập nhóm đem lại những hiệu quả rõ rệt, nhưng kết quả là luôn có sự khác biệt trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ giữa các sinh viên có trình độ kiến thức và tư duy không đồng đều nhau. Do đó, vấn đề trọng tâm được đặt ra là phát triển các kỹ năng giao tiếp cá nhân trong việc xây dựng nhóm. Việc tập trung vào thảo luận nhóm được theo dõi thông qua việc lấy ý kiến của từng sinh viên cuối cùng cũng đã cho thấy những phản hồi tích cực mặt dù vẫn còn một số sinh viên cho rằng phương pháp mới đòi hỏi họ phải dành nhiều thời gian hơn so với cách học bình thường, Tuy nhiên quan trọng hơn, từ việc lấy ý kiến này, chúng tôi cũng thu nhận được thêm một số phương pháp học tập mới cũng như cách thức tự hoàn thiện bản thân từ chính các sinh viên của chúng tôi.
Bắt đầu từ Năm học 2014-2015, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo CDIO đồng bộ cho tất cả các nhóm ngành (trong đó có ngành Sư phạm Lịch sử, một trong những ngành quan trọng của Nhà trường). Dạy học theo hướng tiếp cận CDIO là một điều kiện tiên quyết để Nhà trường đi đúng hướng trong quá trình phát triển theo đúng mục tiêu của Trường. Trên tinh thần tiếp cận CDIO, nhà trường và chương trình đào tạo (CTĐT) sư phạm lịch sử lựa chọn xây dựng chương trình theo chuẩn AUN-QA không chỉ đem lại lợi ích cho nhà trường, sinh viên mà cả người sử dụng lao động. Qua hơn 5 năm triển khai xây dựng chương trình đào tạo Sư phạm Lịch sử theo hướng tiếp cận CDIO và chuẩn AUN-QA nhà trường đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận để lại nhiều kinh nghiệm quý giá trong quá trình xây dựng và phát triển CTĐT. Đặc biệt tháng 2/2020, Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã công nhận CTĐT Sư phạm Lịch sử là một trong bốn CTĐT của Trường đã đạt được các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng CTĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Sự phát triển của các hoạt động tạo động lực nhóm cho sinh viên chuyên ngành công nghệ chế tạo máy tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai được trình bày dựa trên sự phản hồi của sinh viên và các bài học trọng tâm trong học phần/môn học này. Thay vì để sinh viên tự học các kỹ năng làm việc nhóm, việc giảng dạy chính thức về kỹ năng này “ tạo động lực nhóm ” được đưa vào giảng dạy trực tiếp như một môn học chính trong chương trình dành cho sinh viên năm hai chuyên ngành công nghệ chế tạo máy tại DNTU nhiều năm qua. Trong thời gian đầu áp dụng chương trình này, sinh viên tỏ ra không quan tâm và phản đối với việc học môn học này rộng rãi. Tuy nhiên, nội dung và cách truyền tải tài liệu môn học đã tạo ra một bước ngoặc đáng mong đợi, gần 80% sinh viên cho rằng môn học này rất có giá trị và rất hữu ích với họ. Các yếu tố tạo nên thành công này liên quan đến việc trình bày tài liệu một cách trực quan và tức thì đến từng sinh viên và các dự án họ đang làm cũng như cung cấp tài liệu xuyên suốt cho họ trong suốt quá trình học.
Trong bối cảnh giáo dục đại học hiện nay, kết quả học tập hay chuẩn đầu ra là yếu tố quan trọng nhất của một chương trình đào tạo, tất cả các hoạt động dạy – học và phương pháp đánh giá phải được gắn liền với kết quả học tập. Việc xây dựng kết quả học tập mong đợi/chuẩn đầu ra của sinh viên một cách cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, phù hợp… là yêu cầu của đề xướng CDIO và cũng là tiêu chí để đạt chuẩn kiểm định AUN-QA. Bài viết này, chúng tôi phân tích quá trình xây dựng chuẩn đầu ra theo CDIO, sự tương đồng trong việc xây dựng chuẩn đầu ra theo CDIO với kết quả học tập mong đợi theo chuẩn kiểm định AUN-QA. Kết quả cho thấy, một chuẩn đầu ra tốt theo CDIO sẽ là một trong những yếu tố quan trọng nhất để làm nên thành công của chương trình, mang lại lợi ích cho người học, giáo viên, nhà trường, nhà tuyển dụng và đáp ứng được chuẩn kiểm định theo AUN-QA.
Tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, trong chương trình đào tạo kĩ sư chuyên ngành công nghệ kỹ thuật ô tô, các sinh viên sẽ được đào tạo lý thuyết tại trường và đi đào tạo thực tế tại doanh nghiệp vào năm thứ 3 hoặc năm thứ 4. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng dự án cho sinh viên tham dự cuộc thi nghiên cứu cải tiến động cơ thi cuộc thi xe tiết kiệm nhiên liệu. Để đáp ứng được, sinh viên cần phải trang bị các kiến thức về: Nhiệt động lực học, điều khiển và mô phỏng các hệ thống động lực học, điện tử và hệ thống thủy lực. Công việc trên dự án được thực hiện theo nhóm từ 8 đến 10 sinh viên và sẽ hỗ trợ về lý thuyết chung được giảng dạy trong các khóa học, đồng thời sẽ cung cấp cho sinh viên các kỹ năng làm việc nhóm, làm việc trên dự án và xây dựng hệ thống. Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng sinh viên có thể học tốt thông qua hoạt động tích cực và thử nghiệm. Hơn nũa, sinh viên có thể phân tích và kiến nghị trên kết quả thu được.