Từ hơn mười năm qua, Quỹ Bertelsmann thực hiện dự án đánh giá quản trị bền vững cho các nước thuộc khối EU và OECD mang tên “Chỉ báo quản trị bền vững” (SGI). Dự án dựa trên một khung đánh giá quản trị bền vững có chất lượng cao về lý thuyết và đo lường thực nghiệm. Bài viết này giới thiệu khung lý thuyết của SGI, tập trung vào hợp phần chính sách xã hội, kết quả đánh giá thành quả chính sách xã hội năm 2018 do dự án thực hiện và gợi ý khả năng ứng dụng khung lý thuyết SGI vào phân tích chính sách xã hội và hành chính công ở Việt Nam.
Việc nghiên cứu ứng dụng bã thải cà phê làm cơ chất trồng nấm Hoàng đế (Calocybe indica) đã giảm bớt vấn đề ô nhiễm môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Kết quả sau 50 ngày thực nghiệm nuôi trồng nấm ở 15 thùng (40 x 30 x 25cm) với 5 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được bố trí lặp lại 3 lần cho thấy, nấm Hoàng đế sinh trưởng và phát triển tốt ở tất cả các nghiệm thức. Đặc biệt, nấm Hoàng đế hoàn toàn sinh trưởng và phát triển được trên nguồn cơ chất 100% bã thải cà phê có khối lượng nấm (0,337c ± 0,055) thu hoạch tương đương với nghiệm thức 100% mùn cưa (0,347c ± 0,023). Khối lượng nấm trung bình cao nhất là nghiệm thức 75%CP và 25%MC (0,793a ± 0,067) có khác biệt thống kê với các nghiệm thức còn lại. Việc áp dụng quy trình trồng nấm Hoàng đế từ bã thải cà phê sẽ hiệu quả hơn nhiều ở những nơi gần các công ty chế biến cà phê hòa tan bởi tận dụng được nguồn cơ chất sẵn có.
Bài viết này tìm hiểu mối quan hệ giữa đình với người cúng đình nhằm giải thích sự tồn sinh của đình trong bối cảnh đô thị hóa hiện nay. Sử dụng cách tiếp cận Nhân học và nguồn tư liệu điền dã tại một số ngôi đình ở thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An và thị xã Tân Uyên, bài viết phát hiện và phân tích sự biến đổi chức năng tương tế của đình ở các điểm dân cư có mức độ đô thị hóa khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa đình với người cúng đình thông qua lễ bái quan hiện vẫn còn duy trì đầy đủ, đảm bảo chức năng tương tế tại các đình được khảo sát. Chức năng tương tế của đình nếu được duy trì sẽ góp phần cố kết cộng đồng người cúng đình và dự báo khả năng tồn sinh của đình trong bối cảnh đô thị hóa.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học, nhằm xác định mức độ học tập của người học có đạt được theo mục tiêu của chuẩn đầu ra môn học hay không. Nếu việc kiểm tra đánh giá được thực hiện chính xác và minh bạch, thì đó sẽ là những căn cứ để điều chỉnh phương pháp dạy học và có tác dụng khuyến khích người học tích cực học tập. Theo xu hướng hiện nay, người dạy cần phải phổ biến các tiêu chí đánh giá của môn học cho người học biết để người học có thể chủ động trong quá trình học tập, lựa chọn cách tiếp cận môn học phù hợp với các tiêu chí đánh giá, từ đó có thể đánh giá mức độ hiểu rõ môn học của chính người học.
Sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật Điện & Điện tử (EEE) có khả năng tạo ra một số sản phẩm thông qua việc học tập dựa trên đồ án CDIO để khởi nghiệp. Tuy nhiên, họ thiếu khả năng đổi mới liên tục để đạt được hiệu quả khởi nghiệp. Trong quá trình thực hiện giảng dạy CDIO ởTrường Đại học Duy Tân, chúng tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm để giải quyết vấn đề này và thu được một số kết quả khả quan và sẽ được trình bày trong bài viết này. Đóng góp đầu tiên là một đề xuất về một mô hình dạy và học để nâng cao khả năng khởi nghiệp, cụ thể là CDIO khép kín dựa trên mô hình CDIO thông thường. Sau giai đoạn Vận hành (Operation), sinh viên được khuyến khích và đào tạo để tiếp tục hình thành ý tưởng mới để cải tiến hoặc tạo ra sản phẩm mới dựa trên ý tưởng trước đó. Các vấn đề cải tiến bao gồm bổ sung tính năng, cải thiện thông số kỹ thuật, xem xét về chi phí bảo trì, v.v. Khung CDIO khép kín cho phép chúng tôi cải thiện khả năng đổi mới liên tục của sinh viên EEE để nâng cao sự cạnh tranh của sản phẩm được họ tạo ra. Trong mô hình được đề xuất này, chúng tôi nhấn mạnh sự đổi mới không ngừng để đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Đóng góp thứ hai của bài viết này là việc đánh giá khung đề xuất này dựa trên các sản phẩm được chấp nhận trên thị trường. Chúng tôi đã điều tra thống kê sau năm năm thực hiện khung CDIO này trong khoa của chúng tôi từ 2013-2014 đến 2017-2018 và kết quả khẳng định tính hiệu quả của mô hình đề xuất. Để làm rõ hiệu quả, chúng tôi cũng trình bày một trường hợp thực tế, đó là các sản phẩm nhà thông minh. Trong trường hợp đó, chúng tôi mô tả chi tiết quy trình áp dụng khung CDIO khép kín để nâng cao khả năng khởi động dựa trên các sản phẩm nhà thông minh. Chúng tôi sẽ thảo luận chi tiết hơn về các công trình của chúng tôi để giải quyết những vấn đề này trong báo cáo đầy đủ.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang ảnh hưởng trực tiếp đến từng cá thể, gia đình, doanh nghiệp và đặc biệt chịu ảnh hưởng lớn nhất chính là môi trường giáo dục - nơi trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp 4.0. Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ với khu vực và quốc tế, việc xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn AUN-QA có một ý nghĩa quan trọng, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của quá trình hội nhập và phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Cách mạng này vừa tạo ra những thời cơ, vừa đặt giáo dục đại học Việt Nam trước những thách thức mới diễn ra ngày càng nhanh. Đòi hỏi các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam phải tiên phong trong nhận thức và hành động của mình để thích ứng với cuộc cách mạng này.Từ việc đánh giá vai trò của đội ngũ và công tác quản lý đội ngũ giảng viên trong trường đại học hiện nay, tác giả bài viết đã đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ giảng viên trong trường đại học đáp ứng yêu cầu đào tạo theo chuẩn AUN-QA đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Vận dụng và cải tiến các hình thức học và dạy học theo hướng tích cực luôn là những hoạt động thiết yếu trong việc cải thiện chất lượng đào tạo theo CDIO. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung phân tích các ưu và khuyết điểm của việc học tập cá nhân cũng như học tập nhóm trong trường Đại học dựa trên một loạt các quan sát, phỏng vấn và thảo luận nhóm, qua đó đề xuất một số phương pháp để nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trong các môn học và làm đồ án. Mặc dù tất cả chúng ta đều nhận thức rõ ràng việc học tập nhóm đem lại những hiệu quả rõ rệt, nhưng kết quả là luôn có sự khác biệt trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ giữa các sinh viên có trình độ kiến thức và tư duy không đồng đều nhau. Do đó, vấn đề trọng tâm được đặt ra là phát triển các kỹ năng giao tiếp cá nhân trong việc xây dựng nhóm. Việc tập trung vào thảo luận nhóm được theo dõi thông qua việc lấy ý kiến của từng sinh viên cuối cùng cũng đã cho thấy những phản hồi tích cực mặt dù vẫn còn một số sinh viên cho rằng phương pháp mới đòi hỏi họ phải dành nhiều thời gian hơn so với cách học bình thường, Tuy nhiên quan trọng hơn, từ việc lấy ý kiến này, chúng tôi cũng thu nhận được thêm một số phương pháp học tập mới cũng như cách thức tự hoàn thiện bản thân từ chính các sinh viên của chúng tôi.
Bắt đầu từ Năm học 2014-2015, Trường Đại học Thủ Dầu Một đã triển khai xây dựng chương trình đào tạo theo CDIO đồng bộ cho tất cả các nhóm ngành (trong đó có ngành Sư phạm Lịch sử, một trong những ngành quan trọng của Nhà trường). Dạy học theo hướng tiếp cận CDIO là một điều kiện tiên quyết để Nhà trường đi đúng hướng trong quá trình phát triển theo đúng mục tiêu của Trường. Trên tinh thần tiếp cận CDIO, nhà trường và chương trình đào tạo (CTĐT) sư phạm lịch sử lựa chọn xây dựng chương trình theo chuẩn AUN-QA không chỉ đem lại lợi ích cho nhà trường, sinh viên mà cả người sử dụng lao động. Qua hơn 5 năm triển khai xây dựng chương trình đào tạo Sư phạm Lịch sử theo hướng tiếp cận CDIO và chuẩn AUN-QA nhà trường đã đạt được những kết quả rất đáng ghi nhận để lại nhiều kinh nghiệm quý giá trong quá trình xây dựng và phát triển CTĐT. Đặc biệt tháng 2/2020, Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã công nhận CTĐT Sư phạm Lịch sử là một trong bốn CTĐT của Trường đã đạt được các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng CTĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Sự phát triển của các hoạt động tạo động lực nhóm cho sinh viên chuyên ngành công nghệ chế tạo máy tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai được trình bày dựa trên sự phản hồi của sinh viên và các bài học trọng tâm trong học phần/môn học này. Thay vì để sinh viên tự học các kỹ năng làm việc nhóm, việc giảng dạy chính thức về kỹ năng này “ tạo động lực nhóm ” được đưa vào giảng dạy trực tiếp như một môn học chính trong chương trình dành cho sinh viên năm hai chuyên ngành công nghệ chế tạo máy tại DNTU nhiều năm qua. Trong thời gian đầu áp dụng chương trình này, sinh viên tỏ ra không quan tâm và phản đối với việc học môn học này rộng rãi. Tuy nhiên, nội dung và cách truyền tải tài liệu môn học đã tạo ra một bước ngoặc đáng mong đợi, gần 80% sinh viên cho rằng môn học này rất có giá trị và rất hữu ích với họ. Các yếu tố tạo nên thành công này liên quan đến việc trình bày tài liệu một cách trực quan và tức thì đến từng sinh viên và các dự án họ đang làm cũng như cung cấp tài liệu xuyên suốt cho họ trong suốt quá trình học.
Trong bối cảnh giáo dục đại học hiện nay, kết quả học tập hay chuẩn đầu ra là yếu tố quan trọng nhất của một chương trình đào tạo, tất cả các hoạt động dạy – học và phương pháp đánh giá phải được gắn liền với kết quả học tập. Việc xây dựng kết quả học tập mong đợi/chuẩn đầu ra của sinh viên một cách cụ thể, đo lường được, có thể đạt được, phù hợp… là yêu cầu của đề xướng CDIO và cũng là tiêu chí để đạt chuẩn kiểm định AUN-QA. Bài viết này, chúng tôi phân tích quá trình xây dựng chuẩn đầu ra theo CDIO, sự tương đồng trong việc xây dựng chuẩn đầu ra theo CDIO với kết quả học tập mong đợi theo chuẩn kiểm định AUN-QA. Kết quả cho thấy, một chuẩn đầu ra tốt theo CDIO sẽ là một trong những yếu tố quan trọng nhất để làm nên thành công của chương trình, mang lại lợi ích cho người học, giáo viên, nhà trường, nhà tuyển dụng và đáp ứng được chuẩn kiểm định theo AUN-QA.
Tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, trong chương trình đào tạo kĩ sư chuyên ngành công nghệ kỹ thuật ô tô, các sinh viên sẽ được đào tạo lý thuyết tại trường và đi đào tạo thực tế tại doanh nghiệp vào năm thứ 3 hoặc năm thứ 4. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng dự án cho sinh viên tham dự cuộc thi nghiên cứu cải tiến động cơ thi cuộc thi xe tiết kiệm nhiên liệu. Để đáp ứng được, sinh viên cần phải trang bị các kiến thức về: Nhiệt động lực học, điều khiển và mô phỏng các hệ thống động lực học, điện tử và hệ thống thủy lực. Công việc trên dự án được thực hiện theo nhóm từ 8 đến 10 sinh viên và sẽ hỗ trợ về lý thuyết chung được giảng dạy trong các khóa học, đồng thời sẽ cung cấp cho sinh viên các kỹ năng làm việc nhóm, làm việc trên dự án và xây dựng hệ thống. Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng sinh viên có thể học tốt thông qua hoạt động tích cực và thử nghiệm. Hơn nũa, sinh viên có thể phân tích và kiến nghị trên kết quả thu được.
Khoa Kinh tế Trường Đại học Thủ Dầu Một đã áp dụng chương trình đào tạo theo đề xướng CDIO làm bối cảnh đào tạo sinh viên từ năm 2016. Khoa Kinh tế đã áp dụng CDIO trong việc phát triển chương trình đào tạo cho cả 6 chương trình; cụ thể là Quản trị kinh doanh, Kế toán, Tài chính ngân hàng, Quản lý công nghiệp, Logistic và quản lý chuỗi cung ứng, Du lịch. Trong quá trình xây dựng và phát triển chương trình đào tạo, chúng tôi đã thực hiện khảo sát các bên liên quan để xác định chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, thiết kế chương trình giảng dạy hoà hợp tích cực đem đến kết quả học tập mong đợi đáp ứng chuẩn đầu ra. Bên cạnh đó, tất cả các chương trình đều áp dụng dạy học phần Nhập môn ngành cho sinh viên năm nhất, nhằm giới thiệu cho sinh viên một cái nhìn tổng thể về ngành nghề mà mình theo học, để sinh viên được trải nghiệm thực tế ngay từ năm đầu tiên. Từ đó, giúp sinh viên có đam mê và nhiệt huyết đối với ngành nghề đã chọn. Sinh viên được trải nghiệm không gian khởi nghiệp và sáng tạo ngay tại trường. Bài viết giới thiệu việc áp dụng 12 tiêu chuẩn CDIO vào việc cải tiến chương trình đào tạo của khối ngành kinh tế.
Dự án nghiên cứu và xây dựng chương trình đào tạo thực hành theo chuẩn CDIO cho Chương trình Công nghệ Kỹ thuật điện tử đang được thử nghiệm tại DNTU. Để đào tạo ra những kỹ sư tài năng, một chương trình giảng dạy phù hợp, dựa trên nhu cầu thực tế của doanh nghiệp đã và đang được phát triển. Khác với phương pháp truyền thống, lí thuyết và thực hành được sử dụng đồng thời để xây dựng chương trình mới theo giáo trình CDIO. Sự hướng dẫn đồng thời từ giảng viên và các kỹ sư, chuyên gia trong ngành, mục đích đào tạo sinh viên với kế hoạch được cá nhân hóa. Các sinh viên tài năng sẽ được phân công giúp đỡ bạn học. Phương pháp giảng dạy dựa trên vấn đề, dựa trên tình huống và dựa trên dự án được điều chỉnh trong lớp với nhiều phương pháp đánh giá được sử dụng. Cải cách CDIO trong chương trình Công nghệ kỹ thuật điện tử đã bước đầu đạt được những thành công.
Trong bài báo này đề cập đến phương pháp xây dựng bài giảng môn Tự động hóa quá trình công nghệ dành cho sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử của Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai (DNTU). Mục tiêu chính của môn học là nhấn mạnh vào các kĩ năng: Làm việc nhóm, làm việc độc lập, cách giải quyết vấn đề, thiết kế và vận hành các hệ thống điều khiển tự động. Bài giảng được xây dựng dựa trên việc phân chia các nhóm sinh viên (mỗi nhóm gồm có 5 sinh viên) thực hiện trên bài tập lớn được giao ở trong phòng thí nghiệm. Cách thực hiện bài tập trong phòng thí nghiệm của sinh viên: Trước tiên sinh viên phải có một bài giới thiệu, trong bài giới thiệu nêu rõ: Cách giải quyết vấn đề, công tác chuẩn bị công việc, cách làm việc độc lập trong phòng thí nghiệm, cách làm việc nhóm . Sau đó sẽ là một buổi báo cáo tổng kết. Ngoài ra, có một dự án nhỏ mà nhiệm vụ của sinh viên là viết hướng dẫn quy trình sử dụng cho người vận hành. Để làm được điều này yêu cầu sinh viên phải hiểu biết sâu về hệ thống điều khiển PLC trong công nghiệp (Bộ điều khiển lập trình logic), phát triển giao diện điều khiển người máy và HMI, cảm biến công nghiệp, các cơ cấu chấp hành.
Bài báo này trình bày kinh nghiệm về việc thực hiện bài giảng theo tiêu chuẩn CDIO “Nhận thức” và “Thực hiện”. Điều khiển truyền động cơ điện là môn học được chọn để phát triển năng lực của sinh viên, chẳng hạn như tư duy hệ thống , lý luận kỹ thuật và khám phá kiến thức. Để tăng cường sự hiểu biết và nhận thức về các nguyên tắc cơ bản kỹ thuật, một loạt các thử nghiệm cũng được lên lịch trong môn học này. Trong phần diễn thuyết, học tập dựa trên câu hỏi và học tập theo hướng thiết kế được áp dụng để nhấn mạnh chỉ thị thiết kế hoặc đặc tả yêu cầu xác định giai đoạn “Nhận thức”. Trong khi đó, trong chuỗi công việc trong phòng thí nghiệm, việc xác nhận theo yêu cầu của giai đoạn “Thực hiện” được kế thừa trong giai đoạn trước, trong và sau của toàn bộ quá trình thử nghiệm. Dựa trên các kết quả thực nghiệm, một dự án thiết kế – xây dựng – thử nghiệm quy mô nhỏ được sắp xếp vào cuối khóa học để nâng cao kinh nghiệm và kỹ năng kỹ thuật của sinh viên. Kết quả thu được cho thấy sự nhiệt tình của hầu hết các sinh viên và các báo cáo được trình bày tốt là rất tích cực chứng minh cho sự thành công của phương pháp này.
Bài báo này nghiên cứu mô hình dạy học kết hợp của khóa học Lập trình mã nguồn mở. Thứ nhất, chúng tôi phân tích các vấn đề tồn tại trong việc giảng dạy khóa học Lập trình mã nguồn mở cũng như các nội dung giảng dạy đã được thiết kế cho lớp học kết hợp, đáp ứng các yêu cầu của mục tiêu khóa học theo chuẩn CDIO. Sau đó, chúng tôi cũng áp dụng mô hình giảng dạy kết hợp (kết hợp lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược) để khuyến khích sinh viên thúc đẩy việc học để đạt được mục tiêu của khóa học Lập trình mã nguồn mở.
Bài báo này đề cập đến chương trình đào tạo sinh viên ngành Công nghệ Kỹ thuật điện tử kéo dài 4 năm đã được triển khai tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai. Các sinh viên phát triển kiến thức và kỹ năng từ người mới học điện tử trở thành người có kinh nghiệm như các nhà thiết kế mạch. Chương trình đào tạo mang tính định hướng cao và tất cả các học phần đều tập hợp xung quanh một bộ tiêu chuẩn đã được xem xét kỹ lưỡng. Chương trình đào tạo đặt trọng tâm vào bốn dự án thiết kế – triển khai (dự án kỹ thuật, dự án kỹ thuật đa ngành, thực tập chuyên ngành và khóa luận tốt nghiệp) và tuân thủ đúng các nguyên tắc CDIO (Conceive – Design – Implement – Operate: Hình thành – Thiết kế – Triển khai – Vận hành). Ở năm đầu tiên, dự án có độ khó thấp, thách thức tăng lên đáng kể trong những năm tiếp theo. Sinh viên học được rằng thiết kế sản phẩm là một quá trình lặp đi lặp lại ở các cấp độ khác nhau. Các đánh giá đã chứng minh rằng sinh viên không chỉ nhận thức được các nguyên tắc CDIO mà còn bị thuyết phục bởi chất lượng đào tạo khi tuân theo các tiêu chuẩn này.
Chuẩn đầu ra môn học xây theo CDIO là một hệ thống năng lực bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ. Để xây dựng chuẩn đầu ra thì quá trình hoạt động dạy và học trên lớp của giảng viên và sinh viên là yếu tố quyết định để đạt được chuẩn đầu ra của học phần. Để đạt được chuẩn đầu ra học phần giảng viên thiết lập mối quan hệ giảng viên và sinh viên lấy sự học làm trung tâm; Xây dựng văn hóa học đường; Thực hiện các mô hình giảng dạy nhằm phát huy các tố chất và điều tiết quá trình nhận thức của sinh viên. Thiết kế, quản lý lớp học linh động trên cơ sở một kịch bản được xây dựng hướng đến phát triển toàn diện cho sinh viên và cũng là hiệu quả kép với việc đạt chuẩn đầu ra môn học theo đề cương CDIO.
Trong bài báo này, chúng tôi mô tả phương pháp để đào tạo kỹ sư công nghệ thông tin đạt được các chuẩn kiến thức khi áp dụng hệ thống các thiết kế cho việc học như là một cách hiện thực theo CDIO tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, áp dụng cho chương trình ngành Công nghệ thông tin. Với mục tiêu học tập dựa trên vấn đề gắn liền với triển khai đề tài, dự án tích hợp cho sinh viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên nhận được rất nhiều kiến thức từ thực tế khi làm các đề tài và dự án. Giai đoạn đầu giảng viên khá vất vả khi hướng dẫn sinh viên tiếp cận, tuy nhiên sau khi sinh viên đã đã tiếp cận được phương pháp, giảng viên trở nên nhàn rỗi và thoải mái hơn rất nhiều.
Đối với sinh viên theo học mô đun “Dự án thiết kế và đổi mới” tại trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, có thể nhận thấy rằng bước khó nhất trong chương trình CDIO là bước đầu tiên "hình thành ý tưởng". Phương pháp “Tư duy thiết kế” nhấn mạnh sự hiểu biết sâu sắc về người tiêu dùng thông qua các cuộc khảo sát và quan sát chi tiết của người dùng, sau đó tiến hành phân tích dữ liệu thu thập được. Phương pháp tư duy thiết kế có thể giúp sinh viên trong bước đầu về“hình thành ý tưởng” được hay không. Trong bài báo này sẽ mô tả về các thử nghiệm và sử dụng phương pháp tư duy thiết kế trong việc hình thành ý tưởng của một dự án CDIO. Đồng thời nó cũng chỉ ra những hạn chế và khó khăn ràng buộc của phương pháp này.
Trong chương trình đào tạo chuyên ngành Kỹ thuật Điện –, Điện tử tại Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai, cũng như tại các trường đại học kỹ thuật khác, các học phần chuyên ngành đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển kiến thức, kỹ năng, cả về thái độ và đạo đức nghề nghiệp cho sinh viện sau khi ra trường. Tuy nhiên. việc đào tạo theo phương pháp, mô hình chuyển giao kiến thức không còn phù hợp với thời đại công nghiệp 4.0 mà dần chuyển sang mô hình đào tạo chú trọng đến phát triển các kỹ năng nghề nghiệp theo định hướng CDIO. Bộ môn Công nghệ Kỹ thuật Điện –, Điện tử, Khoa Công nghệ ngay từ năm 1, năm 2, trong những môn cơ sở ngành đã tích cực cho sinh viên đi kiến tập, tham quan nhà máy nhằm quan sát, hình thành các ý tưởng. Các học phần chuyên ngành ở năm 3, năm 4 được thiết kế và thực thiện theo dự án – CDIO. Việc triển khai các học phần này theo CDIO, qua các bước: (1) đề xuất hoặc chọn lựa các ý tưởng, (2) thiết kế, tìm hiểu ý tưởng với sự hỗ trợ của cố vấn và bảo vệ ý tưởng trước hội đồng, (3) thực hiện ý tưởng đó. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày phương pháp học tập cho các nhóm của sinh viên để thực hiện việc thiết kế, thi công giải pháp cải tiến kỹ thuật theo yêu cầu đổi mới công nghệ và có tác động tích cực đến xã hội. Phương pháp luận và một số kết quả thực hiện của phương pháp cho thấy sự phù hợp của phương pháp CDIO.
Quốc tế hóa là xu hướng tất yếu của hệ thống giáo dục đại học, có tầm quan trọng chiến lược đối với các tổ chức giáo dục đại học trên toàn thế giới. Tại Việt Nam quốc tế hóa giáo dục đại học nhận được nhiều sự quan tâm của nhà nước và xã hội. Quá trình quốc tế hóa trong bối cảnh CDIO chắc chắn sẽ mang lại lợi ích cao hơn cho các cơ sở giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo và tiếp cận với mô hình quản trị giáo dục tiên tiến. Bài báo này trình bày về các hoạt động hướng đến quốc tế hóa được phân phối trên 12 tiêu chuẩn CDIO hiện có. Bên cạnh đó cũng trình bày những kiến nghị chính sách quốc tế hóa giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời công nghệ 4.0.
Nghiên cứu việc sử dụng các phương pháp học tập với sự hỗ trợ của máy tính để tăng cường tính tích cực học tập và tạo hứng thú để sinh viên ngành Điện tử học tập tốt hơn các môn điện tử tương tự và kỹ thuật số. Khi các môn Điện tử tương tự và Kỹ thuật số được thiết kế lại trong từng khóa học, sinh viên sẽ có hứng thú hơn trong việc học tập. Ngoài ra sinh viên còn có thêm động lực thực hiện các bài tập và chuẩn bị cho các bài học mới được dựa trên phương pháp mà Giảng viên cung cấp như các công cụ phần mềm mô phỏng (1) nhằm tăng tính tương tác. Tốt hơn nữa, một số bài tập về mạch điện – điện tử sẽ được giao cho sinh viên thực hiện dưới dạng mô phỏng trước và sau đó mới thực hiện trên các linh kiện thực tế. Hay nói cụ thể hơn là bài tập được thiết kế -xây dựng từ lý thuyết trên bài giảng, tiếp đến là mô phỏng trên máy tính và cuối cùng sẽ thực hiện mạch trên mô hình thực tế. Trên đây là phương pháp giảng dạy được nghiên cứu để ứng dụng CDIO vào học tập cho sinh viên ngành Điện tử tại trường Đại học Công Nghệ Đồng Nai. Trong quá trình học tập, sinh viên có thể tự do sáng tạo, làm ra được những sản phẩm học tập của riêng mình và tự đánh giá được quá trình học tập và tiếp thu của bản thân.
Bài viết này trình bày về cộng đồng giảng dạy học tập tích cực được tạo ra để hỗ trợ việc thực hiện giai đoạn cải cách chương trình giảng dạy theo mô hình CDIO. Cộng đồng mở cửa cho tất cả các giảng viên kỹ thuật. Cộng đồng giảng dạy này khuyến khích việc sử dụng học tập tích cực và công nghệ thông tin trong lớp học và cung cấp cho người hướng dẫn một khuôn khổ ngang hàng để hỗ trợ họ trong khi hình thành, thiết kế, thực hiện và đánh giá những đổi mới trong dạy học. Nó tuân theo một mô hình hỗ trợ việc chuyển giao các kinh nghiệm thành công qua các khóa học trong một chương trình và cả các chương trình kỹ thuật. Một trong những thành tựu chính là giúp cải thiện giao tiếp và tăng cường hợp tác giữa các giảng viên, được hỗ trợ trong việc giám sát và đánh giá việc thực hiện cải cách chương trình giảng dạy, được truyền cảm hứng nghiên cứu về giáo dục kỹ thuật giữa các thành viên và đóng góp cho khoa kế hoạch phát triển mà họ đang được thực hiện.